Nhìn chung, sức mua tại các siêu thị ở mức vừa phải, tập trung nhiều vào dịp cuối tuần, ổn định không xảy ra tình trạng tăng giá bất hợp lý. Lượng heo nhập lậu giảm, kiểm soát tốt tình trạng giết mổ lậu và nhu cầu sử dụng thịt heo của người dân tăng cao làm giá heo tăng. Giá gà có xu hướng giảm nhẹ vào cuối tháng do kết thúc kỳ nghỉ lễ, nhu cầu tiêu dùng giảm.
Giá xăng, dầu có xu hướng tăng do ảnh hưởng của thị trường thế giới, nguyên nhan do giá đô la Mỹ tăng cao khiến giá dầu nhập khẩu tăng theo; một số khoản thuế môi trường, phí nhập khẩu, chi phí tồn trữ tại các doanh nghiệp đầu mối cũng ảnh hưởng đến giá xăng, dầu.
1. Giá vàng:
Trong tháng 6/2025, giá vàng tăng mạnh, đặc biệt giá vàng nhẫn tăng và lập kỷ lục mới. Giá vàng miếng SJC mua vào là 116 triệu đồng/lượng – bán ra là 118,5 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra. Giá vàng nhẫn trơn SJC 9999 có giá mua vào 113,5 triệu đồng/lượng – bán ra là 116 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 2,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 2 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 6/2025 giảm 0,09% so với tháng trước và tăng 4,02% so với cùng kỳ.
2. Giá Đôla Mỹ:
Tỷ giá bán đồng Đôla Mỹ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (công bố tại trang web của Ngân hàng), giá đang mua bán như sau:
- Mua TM : 25.960 đồng/USD.
- Mua CK : 25.990 đồng/USD.
- Bán : 26.310 đồng/USD.
3. Giá xăng, dầu:
Tháng 6/2025, giá xăng dầu biến động nhẹ, cụ thể:
- Giá xăng Ron 95-III là 21.240 đồng/lít (tăng 1.680 đồng/lít).
- Giá xăng E5 Ron 92 là 20.630 đồng/lít (tăng 1.440 đồng/lít).
- Giá dầu Diesel DO 0,05S là 19.150 đồng/lít (tăng 1.480 đồng/lít).
4. Giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ:
- Giá heo hơi biến động nhẹ ở mức 72.750 đồng/kg – 74.000 đồng/kg.
- Giá gà trắng biến động nhẹ ở mức 32.833 đồng/kg – 34.083 đồng/kg.
- Giá gà lông màu ngắn ngày biến động nhẹ ở mức 41.750 đồng/kg – 50.583 đồng/kg.
- Giá cá quả (cá lóc) ổn định so cùng kỳ tháng trước, giá trung bình 49.000 đồng/kg - 50.000 đồng/kg.
- Giá cá chép ổn định có mức giá bình quân 46.000 đồng/kg – 48.000 đồng/kg.
- Giá tôm thẻ chân trắng ổn định có mức giá 224.000 đồng/kg – 226.000 đồng/kg.
- Giá thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tại các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì ở mức ổn định.
a) Một số mặt hàng thiếu yếu trên thị trường có biến động so với tháng trước như sau:
Đvt: đồng
TT | Loại sản phẩm | ĐVT | Giá tháng 5/2025 (đồng) | Giá tháng 6/2025 (đồng) |
1 | Thịt heo | Kg | 73.333 | 74.000 |
2 | Thịt gà lông trắng | Kg | 34.667 | 34.083 |
3 | Thịt gà lông màu | Kg | 44.000 | 41.750 |
b) Hàng phi lương thực, thực phẩm
- Bia, nước giải khát:
- Giá bia, nước giải khát ổn định so với tháng trước, trong đó: Bia Sài Gòn Lager giá 330ml giá 257.000 đồng/thùng, bia Tiger xanh 330ml giá 350.000 đồng/thùng, bia Heiniken 330ml giá 439.000 đồng/thùng, nước ngọt Cocacola lon 320ml giá 215.000 đồng/thùng.
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): qua tổng hợp báo cáo của Sở Công Thương, giá gas bán lẻ trong tháng 6/2025 giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể, giá bình gas dân dụng loại 12 kg hiện ở mức 442.000 đồng/bình (giảm 5.000 đồng/bình). Đối với bình công nghiệp 45 kg, mức giá mới là 1.658.000 đồng/bình (giảm 19.000 đồng/bình). Đây là mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Giá vật liệu xây dựng không thay đổi so với tháng trước, Xi măng Hà Tiên 1 PCB40 (bao 50kg) dao động từ 89.000 đồng/bao – 100.000 đồng/bao. Thép xây dựng phi 6 CB240T(CT38) dao động từ giá 18.392 đồng/kg – 19.657 đồng/kg tùy loại.
- Giá phân bón tại các cửa hàng buôn bán trên địa bàn tỉnh đang có xu hướng tăng, cụ thể: Phân Đạm Phú Mỹ giá 623.000 đồng/bao (bao 50kg); Phân DAP Nga 1.100.000 đồng/bao (bao 50kg); Phân NPK Phú Mỹ 710.000 đồng/bao (bao 50kg); Phân NPK 20-20-15 Vilife 890.000 đồng/bao (bao 50kg); Phân NPK 20-20-15 Hải Dương 950.000 đồng/bao (bao 50kg) so với cùng kỳ tháng trước.
Nhìn chung, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trong 06 tháng đầu năm vừa qua tăng 12,4% so cùng kỳ năm trước; trong đó, quý I doanh thu bán lẻ tăng 22,7% do vào dịp Tết Nguyên đán sức mua tăng cao, quý II doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.
Giá xăng, dầu có xu hướng tăng, giảm theo giá thế giới, trong quý I điều chỉnh giảm từ 825 đồng/lít – 911 đồng/lít, tháng 6 giá xăng dầu có tăng nhẹ do ảnh hưởng tình hình thế giới xung đột giữa Iran và Israel diễn biến căng thẳng tạo áp lực lên toàn cầu và đẩy giá dầu lên cao, từ đó kéo theo giá xăng trong nước tăng từ 1.460 đồng/lít – 1.680 đồng/lít.
Giá heo hơi biến động không đáng kể, vẫn duy trì đảm bảo nguồn cung cho thị trường, cụ thể:
- Tháng 1 – tháng 2: giá heo hơi ở mức từ 79.000 đồng/kg, do nhu cầu người tiêu dùng tăng cao vào thời điểm Tết Nguyên đán.
- Tháng 3 – tháng 4: giá heo hơi ở mức từ 66.000 đồng/kg – 70.000 đồng/kg, nhu cầu giảm do nguồn thịt heo đông lạnh nhập khẩu từ Trung Quốc sang tăng mạnh.
- Tháng 5: giá heo hơi ở mức từ 71.000 đồng/kg – 73.000 đồng/kg, nguyên nhân tăng so với tháng trước do nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có xu hướng tăng.
- Tháng 6: giá heo hơi ở mức từ 73.000 đồng/kg – 74.000 đồng/kg, so với tháng trước vẫn ở mức ổn định.
Giá vàng và đô la Mỹ trong quý II và 6 tháng đầu năm vừa qua vẫn có xu hướng tăng, trong quý I tăng khoảng 38% so với cùng kỳ năm ngoái. Từ quý I đến quý II giá vàng miếng SJC tăng khoảng 2,6 triệu đồng/lượng, trong 6 tháng đầu năm qua giá vàng nhẫn đã tăng 34%, tương đương khoảng 29 triệu – 30 triệu đồng.
Đối với vặt tư nông nghiệp trong quý II so với quý I cùng ký thì giá phân bón có tăng tại các cửa hàng bán lẻ có xu hướng tăng, do nhu cầu sử dụng phân bón vào vụ Hè Thu, chi phí sản xuất, vận chuyển nhập khẩu tăng.
5. Nguyên nhân biến động mặt bằng giá thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ:
Nguyên nhân giá vàng tăng mạnh trong thời gian qua do căng thẳng tình hình chính trị thế giới ở Trung Đông và tình hình chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã ảnh hưởng tình hình giá vàng trong nước. Thêm vào đó người dân có tâm lý mua vàng dự trữ phòng ngừa lạm phát, vì vậy giá vàng nhẫn thời gian qua tăng cao kỷ lục.
Giá heo hơi trong quý I có biến động mạnh do dịch bệnh dịch tả heo Châu Phi, lở mồm long móng còn diễn biến phức tạp, người dân ngại tán đàn chăn nuôi trở lại, đồng thời giá thức ăn chăn nuôi có xu hướng tăng cao dẫn đến chi phí tăng.
Giá cà phê trong 6 tháng qua biến động nhẹ, cụ thể:
- Tháng 1/2025: giá cà phê dao động từ 119.800 đồng/kg – 120.500 đồng/kg.
- Tháng 5 - tháng 6/2025: giảm mạnh vào đầu tháng 6 từ 112.000 đồng/kg – 115.700 đồng/kg, đến trong kỳ cuối tháng 6 giảm còn 94.000 đồng/kg – 99.000 đồng/kg.
Giá cà phê đã giảm hơn 25.000 đồng/kg so với đầu năm và trong quý I/2025.
Giá thịt, cá tươi sống trên thị trường vẫn giữ mức ổn định, cụ thể: giá gà lông màu trong quý I là 47.000 đồng/kg, đến cuối quý II có xu hướng giảm dần, vơi giá 43.000 đồng/kg do thị trường nguồn cung phong phú, người dân tăng đàn trở lại; cá lóc, cá chép và mặt hàng rau củ giá cả thị trường duy trì ổn định
Thị trường hàng hóa, dịch vụ trong quý II, 6 tháng đầu năm ghi nhận tăng trưởng đều, giá cả tăng nhẹ, tương đối ổn định thị trường, không biến động đột biến. Các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, nông sản tuy nhạy cảm với thị trương thế giới nhưng không làm tăng áp lớn lên CPI của tỉnh.
6. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường:
- Giá heo hơi biến động từ 72.750 – 74.000 đồng/kg
- Giá gà lông trắng biến động từ 32.833 – 34.083 đồng/kg
- Giá gà lông màu biến động từ 41.750 – 50.583 đồng/kg
- Giá bò biến động từ 74.833 – 75.000 đồng/kg
- Giá dê biến động từ 100.000 – 120.000 đồng/kg
- Giá cá chép biến động từ 46.000 – 48.000 đồng/kg
- Giá tôm thẻ chân trắng biến động từ 224.000 – 226.000 đồng/kg.
7. Biến động giá so với cùng ký quý trước:
Stt | Hàng hóa, dịch vụ | Đvt | Giá quý I/2025 | Giá quý II/2025 |
1 | Thịt heo | Kg | 72.750 | 74.000 |
2 | Thịt gà lông trắng | Kg | 32.833 | 34.083 |
3 | Thịt gà lông màu | Kg | 50.583 | 41.750 |
4 | Thịt bò | Kg | 75.000 | 74.833 |
5 | Cá quả (cá lóc) | Kg | 47.500 | 50.000 |
6 | Cá chép | Kg | 48.000 | 47.000 |
7 | Tôm thẻ chân trắng | Kg | 185.000 | 225.000 |
8. Dự báo giá thị trường trong những tháng tiếp theo năm 2025:
- Nguồn thực phẩm nông sản như thịt heo, thịt gà, thủy sản, sản phẩm từ thịt, gạo, rau, củ, quả, … dự báo sản lượng và giả cả ổn định trong những tháng tiếp theo năm 2025.
- Giá thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản trong thời gian sắp tới năm 2025 có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ, cụ thể như sau: giá thức ăn trung bình cho tôm sú 46.000 đ/kg; tôm thẻ chân trắng 39.100 đ/kg; cá rô phi 19.000 đ/kg; giá thức ăn cho cá bình quân là 19.500 đồng/kg – 25.800 đồng/kg thức ăn; giá thức ăn cho tôm bình quân là 35.500 đồng/kg – 45.500 đồng/kg.
- Dự báo giá thị trường trong những tháng tiếp theo năm 2025, giá phân bón sẽ tăng nhẹ toàn cầu, khoảng 3%, do tác động của thị trường thế giới và nhu cầu sử dụng phân bón vào mùa vụ.