Tình hình trong tháng 9 và thị trường hàng hóa trong quý III vừa qua nói chung có xu hướng tăng ở một số nhóm hàng hóa, sức mua tập trung vào cuối tuần, lượng cung hàng hóa dồi dào, phong phú đáp ứng nhu cầu mua sắm cho người tiêu dùng.
CPI tháng 9/2025 tăng 0,42%, trong đó khu vực thành thị tăng 0,35%; khu vực nông thôn tăng 0,47%. Trong 11 nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng hóa có chỉ số tăng; có 02 nhóm hàng hóa có chỉ số giảm. Hàng hóa dịch vụ ăn uống trong tháng 9/2025 tăng 0,46% so với cùng kỳ tháng trước. Mặt hàng thực phẩm tăng 0,78% so với tháng trước, do ngày Lễ 02/9 nhu cầu ăn uống tăng cao, giá thực phẩm tăng theo nhu cầu thị trường.
Chỉ số hàng hóa và dịch vụ ăn uống tháng 9/2025 tăng 0,46% so với tháng trước, trong đó lương thực giảm 0,25% do đang vào vụ thu hoạch Hè Thu sản lượng cung cấp dồi dào, nhiều mặt hàng lương thực chế biến tăng 0,39% như mì sợi, phở, mì, cháo ăn liền…ở các siêu thị hết chương trình khuyến mãi làm giá bán tăng trở lại; thực phẩm tăng 0,78% do tâm lý người tiêu dùng lo ngại bệnh dịch heo Châu phi bùng phát nên nhiều gia đình chuyển sang dùng mặt hàng thực phẩm khác thay thế vì vậy lượng tiêu thụ thịt heo giảm; đồng thời dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,04%.
Chỉ số giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới, trong tháng giá vàng có nhiều biến động tăng, giảm theo ngày, cụ thể tháng 9/2025 tăng 5,38% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 50,48%, so với bình quân cùng kỳ tăng 43,23%.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước bình quân tháng 9 tăng khoảng 0,42% so với tháng trước và tăng 6,55% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 9 tăng 1,01%, giá nước sinh hoạt tăng 0,83% so với tháng trước. Nguyên nhân do tháng 9 học sinh bắt đầu nhập học năm học mới nên nhu cầu tiêu dùng điện, nước tăng cao làm cho giá bình quân tăng.
1. Nguyên nhân biến động mặt bằng giá thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ:
Trong tháng 9/2025 và quý III năm 2025 vừa qua, đối với mặt hàng rau, củ, quả do thời tiết mưa nhiều nên sản lượng thu hoạch giảm làm giá rau, củ, quả có xu hướng tăng khoảng 1,42% - 2,26%. Một số trái cây hết mùa vụ thu hoạch như chôm chôm, xoài,… làm nguồn cung thị trường giảm nên giá tăng khoảng 2,38%.
Các mặt hàng sản xuất công nghiệp như bơ, sữa, phô mai… có xu hướng tăng so với tháng trước, do ảnh hưởng của nguyên liệu đầu vào khoảng 1,37%.
Giá heo hơi có xu hướng giảm so với cùng kỳ tháng trước, nguyên nhân do dịch tả heo Châu phi đang bùng phát nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh, trong tháng 9 giá heo hơi trên thị trường khoảng từ 58.000 đồng/kg -75.000 đồng/kg.
Giá gas có xu hướng tăng, giá bán tăng khoảng 1.300 đồng/bình đối với bình 12kg. Giá bán gas bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng 418.400 đồng/bình – 454.900 đồng/bình đối với bình 12kg, tùy loại. Nguyên nhân do ảnh hưởng của thị trường thế giới, giá gas thế giới bình quân ở mức 575 USD/tấn.
2. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ
- Giá heo hơi có xu hướng giảm, ở mức khoảng 58.000 đồng/kg - 75.000 đồng/kg.
- Giá gà trắng ổn định ở mức 31.000 đồng/kg.
- Giá gà lông màu ngắn ngày ổn định ở mức 47.000 đồng/kg – 49.000 đồng/kg.
- Giá tôm thẻ chân trắng ổn định mức giá từ 190.000 đồng/kg - 195.000 đồng/kg.
- Giá thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tại các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì ở mức ổn định.
3. Nhiên liệu chất đốt
a) Xăng, dầu: Trong tháng 9/2025, giá xăng, dầu trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm so với cùng kỳ tháng trước, nguyên nhân theo sự biến động của giá xăng dầu thế giới. Giá xăng RON 95 III giảm 270 đồng/lít là 20.160 đồng/lít; xăng E5 RON 92 tăng 340 đồng/lít là 19.610 đồng/lít; dầu Diesel giảm 470 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít; dầu mazut giảm 1.702 đồng/lít, có giá bán lẻ tối đa 15.200 đồng/lít. Dầu hỏa tăng 100 đồng/lít, ở mức là 18.520 đồng/lít.
b) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá gas bán lẻ trong tháng 9/2025 có xu hướng giảm do ảnh hưởng của thị trường thế giới. Cụ thể, giá bình gas dân dụng loại 12 kg hiện ở mức 406.000 đồng/bình (Sài Gòn Petro) giảm 18.500 đồng so với cùng kỳ; đối với bình công nghiệp 45 kg, mức giá mới là 1.776.000 đồng/bình, giảm 75.500 đồng.
6. Giá vàng và đôla Mỹ
a) Vàng:
Vào ngày 01/10/2025, theo khảo sát thị trường giá vàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thì giá vàng tại Đồng Nai là:
- Vàng SJC: Mua vào 136 triệu đồng/lượng; Bán ra 138 triệu đồng/lượng (tăng 1,2 triệu đồng cả chiều mua vào và bán ra).
- Vàng 9999 (nhẫn): Mua vào 131,4 triệu đồng/lượng; Bán ra 134,1 triệu đồng/lượng (tăng 1,2 triệu đồng cả chiều mua vào và bán ra).
b) Giá Đôla Mỹ:
Tỷ giá bán đồng Đôla Mỹ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (công bố tại trang web của Ngân hàng), giá đang mua bán như sau:
- Mua TM : 26.270 đồng/USD.
- Mua CK : 26.276 đồng/USD.
- Bán : 26.446 đồng/USD.
Phu luc.pdf