Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Báo cáo tình hình giá thị trường tháng 10 năm 2025


CPI tháng 10 vừa qua tăng 0,09% trong đó khu vực thành thị tăng 0,02%; khu vực nông thôn tăng 0,16%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 08 nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng; có 03 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm.

Hàng ăn uống và dịch vụ tháng 10/2025 tăng 0,54% so với tháng trước; lương thực giảm 0,14% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá gạo giảm 0,36% do ảnh hưởng của giá thế giới đang ở mức thấp, giá gạo xuất khẩu giảm trong khi nguồn cung trong nước dồi dào. Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,78% so với tháng trước, các bếp ăn công ty có nhu cầu thực phẩm cao, tuyển dụng thêm nhiều lao động, cụ thể bò tăng 0,34%; thịt gia cầm tăng 0,17%1% so với tháng trước; thủy hải sản tươi sống tăng 0,97%.

Giá rau củ tươi, khô, chế biến tăng 3,81% do tháng 10 vừa qua mưa nhiều, rau củ bị hư hại nhiều làm giá cả tăng cao như: cà chua tăng 11,32%; su hào tăng 3,11%; khoai tây tăng 3,14%; rau gia vị tươi, khô các loại tăng 3,64%.

Chỉ số giá vàng tăng cao, tăng 13,25% so với tháng trước và cùng kỳ năm trước khoảng 58,56%. Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước giảm so với tháng trước khoảng 0,32% và tăng 4,68% so với cùng kỳ năm trước.

1. Nguyên nhân biến động mặt bằng giá thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ:

Trong tháng 10/2025, giá vàng tăng mạnh, đặc biệt giá vàng nhẫn tăng và lập kỷ lục mới. Ghi nhận giá vàng miếng SJC vào 31/10/2025 mua vào là 146,90 triệu đồng/lượng – bán ra là 148,90 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 21 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 22 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với cùng kỳ. Giá vàng nhẫn trơn SJC 9999 có giá mua vào 144,7 triệu đồng/lượng – bán ra là 147,3 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 22,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào chiều bán ra.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10/2025 giảm so với tháng trước khoảng 0,32% giá bán ra.

2. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ

Nhìn chung, sức mua tại các siêu thị ở mức vừa phải, tập trung nhiều vào dịp cuối tuần, ổn định không xảy ra tình trạng tăng giá bất hợp lý. Giá heo hơi dao động trong khoảng 54.000 – 69.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng giá heo hơi giảm từ 1.000 – 6.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 6.000 – 7.000 đồng/kg và cuối tháng tiếp tục giảm từ 5.000 – 8.000 đồng/kg so với những ngày cuối tháng 9/2025.

Giá xăng, dầu trong tháng 10 có xu hướng tăng nhẹ do ảnh hưởng của thị trường thế giới, nguyên nhân do giá dầu thô thế giới tăng ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá xăng dầu trong nước. Ghi nhận giá giá xăng, dầu biến động tăng vào các ngày cuối tháng 10 như sau:

- Giá xăng Ron 95-III  là 20.980 đồng/lít (tăng 550 đồng/lít).

- Giá xăng E5 Ron 92 là 19.760 đồng/lít (tăng 490 đồng/lít).

- Giá dầu Diesel DO 0,05S là 19.200 đồng/lít (tăng 80 đồng/lít).

Giá gas trong tháng 10 vừa qua có xu hướng giảm, gần nhất giảm khoảng 5.000 đồng/bình (bình 12kg), giảm 22.500 đồng/bình đối với bình 45kg so với cùng kỳ.

- Giá heo hơi đang xu hướng giảm, dao động ở mức 54.000 đồng/kg – 69.000 đồng/kg tùy khu vực (giảm 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ).

- Giá gà ta dao động ở mức 110.000 đồng/kg – 125.000 đồng/kg.

- Giá cá quả (cá lóc) ổn định so cùng kỳ tháng trước, giá trung bình 60.000 đồng/kg - 70.000 đồng/kg.

- Giá cá chép ổn định có mức giá bình quân 50.000 đồng/kg – 60.000 đồng/kg.

- Giá tôm thẻ chân trắng ổn định có mức giá 180.000 đồng/kg – 220.000 đồng/kg.

- Các mặt hàng rau củ như bí xanh, cải xanh, bắp cải tăng 15%-20% so với cùng kỳ do vào mùa mưa, cuối vụ thu hoạch.

- Giá thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tại các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì ở mức ổn định.

3. Nhiên liệu chất đốt

a) Xăng, dầu: Trong tháng 10/2025, giá xăng, dầu trên địa bàn tỉnh tăng theo sự biến động của giá xăng dầu thế giới. Giá xăng RON 95 III giá 20.980 đồng/lít; xăng E5 RON 92 giá là 19.760 đồng/lít; dầu Diesel giá 19.200  đồng/lít; dầu hỏa là 18.310 đồng/lít (giảm 31 đồng/lít).

b) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): qua khảo sát thị trường gas, giá gas bán lẻ trong tháng 10/2025 giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể, giá bình gas dân dụng loại 12 kg hiện ở mức 410.000 đồng/bình (giảm 34.000 đồng/bình). Đối với bình công nghiệp 45 kg, mức giá mới là 1.627.000 đồng/bình (giảm 46.000 đồng/bình). Đây là mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

4. Giá vàng và đôla Mỹ

a) Vàng:

Vào ngày 01/11/2025, theo khảo sát thị trường giá vàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:

- Vàng SJC: Mua vào 146,9 triệu đồng/lượng; Bán ra 148,9 triệu đồng/lượng.

- Vàng 9999 (nhẫn): Mua vào 144,7  triệu đồng/lượng; Bán ra 147,3 triệu đồng/lượng.

b) Giá Đôla Mỹ:

Tỷ giá bán đồng Đôla Mỹ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (công bố tại trang web của Ngân hàng), giá đang mua bán như sau:

- Mua TM                         : 26.105 đồng/USD.

- Mua CK                          : 26.105 đồng/USD.

- Bán                                 : 26.345 đồng/USD.​

Phu luc Thang 10.pdf

Báo cáo tình hình giá thị trường
tháng 10 năm 2025
Ngô Nguyễn Lệ Hằng

Các tin khác

Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Kết quả thu hút đầu tư

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả: