Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông
tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập,
Theo đó, tại khoản 2 Điều 4
đã hướng dẫn Công thức xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của Đơn vị sự
nghiệp công lập như sau:
Mức
tự bảo đảm chi thường xuyên (%)
|
=
|
A
|
x 100%
|
B
|
Trong đó:
a) A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài
chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ,
bao gồm:
-
Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định);
-
Nguồn thu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm
quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);
-
Nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước)
từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước; từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
theo đúng quy định của pháp luật;
-
Nguồn thu phí được để lại chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí;
-
Thu từ cho thuê tài sản công (sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến
việc cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
và nộp các khoản thuế theo quy định); thu từ lãi tiền gửi ngân hàng (sau khi trừ
phí dịch vụ ngân hàng (nếu có) và nộp thuế theo quy định);
-
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
b) B là tổng các khoản chi xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (trong
đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, chi thực hiện các
chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ
thu phí theo quy định).
Một
số nội dung chi xác định như sau:
-
Chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản
phụ cấp do Nhà nước quy định theo số lượng người làm việc được giao hoặc số
lượng vị trí việc làm được phê duyệt; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có);
-
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);
-
Chi hoạt động chuyên môn; chi quản lý; chi bảo trì, bảo dưỡng tài sản thường
xuyên, chi mua sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí giao tự chủ
(không bao gồm các khoản chi theo dự án/đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
bố trí kinh phí thường xuyên không giao tự chủ) và các khoản chi thường xuyên
khác;
Các
khoản chi xác định mức độ tự chủ tài chính (B) không bao gồm các khoản chi thực
hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động
sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân;
c)
Các khoản thu, chi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính trên cơ sở
dự toán thu, chi tại năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình
cấp có thẩm quyền, có xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế
độ của Nhà nước, khả năng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách
quan do thiên tai, dịch bệnh và các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu
báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và dự kiến về yếu tố biến động do thay
đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện kinh tế -
xã hội.
Đức Thuận